LỢI ÍCH CỦA VIỆC UỐNG DẦU BƠ (TINH DẦU BƠ) ĐỐI
VỚI BỆNH VIÊN KHỚP: Nghiên cứu được thực hiện tại Bihar, Ấn Độ
Đây là bài dịch từ nghiên cứu khoa học của Akhash Chandra và các cộng sự được đăng trên tạp chí khoa học International Journal of Basic & Clinical Pharmacology năm 2003.
1. Viêm xương khớp là gì?
Viêm
xương khớp là một bệnh liên quan đến khớp mãn tính đặc trưng bởi các biểu hiện
khớp bị đau và cứng. Nó thường ảnh hưởng ở các khớp chịu trọng tải cơ thể
như khớp đầu gối và hông. Bệnh đặc trưng bởi tính chất ngày càng nặng hơn,
đặc biệt tổn thương sụn khớp, tạo gai xương, viêm bao màn dịch và xơ vữa hóa. Ở
các khớp nhỏ hơn, chẳng hạn như ở các ngón tay, xương cứng phì đại, được
gọi là hạch Heberden (trên các khớp đốt thứ nhất ngón tay, chân) hoặc nút
Bouchard (trên các khớp đốt thứ hai ba ngón tay, chân) xảy ra do viêm xương
khớp. Nguyên nhân bao gồm khớp bị chấn thương trước đó, phát triển khớp
hoặc chi bất thường và các yếu tố di truyền, do thoái hóa khớp, có sự phân
hủy sụn khớp và xương bên dưới.
Sụn
khớp là lớp phủ mịn bao phủ bề mặt của xương bên trong khớp. Sụn khớp
vừa là tấm đệm vừa giúp bôi trơn các bề mặt khớp. Theo thời gian, sụn
khớp có thể mỏng đi hoặc hình thành các vết nứt. Các mảnh sụn khớp có thể
trở nên lỏng lẻo và trôi vào bên trong khớp và gây kích ứng thêm cho khớp. Sau
một thời gian dài, sụn khớp có thể bị “bào mòn” hoàn toàn và các xương có thể
cọ xát với nhau gây đau nhức cho cơ thể.
Thoái hóa
khớp thường phát triển từ từ và dẫn đến đau khớp, cứng khớp và sưng tấy. Đôi
khi có thể nghe thấy âm thanh cách ly khi cử động khớp, chẳng hạn như đầu gối “crack
hay crop” khi lên hoặc xuống cầu thang.
Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh viêm xương khớp bao gồm:
• Chấn thương khớp trước đây.
• Tiền sử gia đình bị thoái hóa khớp.
• Tổn thương khớp do các loại viêm khớp khác.
• Tuổi ngày càng cao.
• Thừa cân (ảnh hưởng chủ yếu đến khớp chịu trọng lượng).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét Lợi ích của việc uống dầu bơ đối với bệnh viêm khớp so với phương pháp sử dụng thuốc giảm đau không Steroid.
Steroid là gì? Tác dụng đểm cơ thể như thế nào ?
Thuốc giảm đau không Steroid (NSAIDS) là gì?
Liệu pháp điều trị để nghiên cứu
Thay đổi lối sống (chẳng hạn như giảm cân và tập thể dục) và sử
dụng thuốc giảm đau là những cách điều trị chính. Thuốc Acetaminophen (còn
được gọi là paracetamol) được NSAIDS (Thuốc chống viêm không Steroid) được khuyên
dùng đầu tiên chỉ được sử dụng thêm vào liệu pháp điều trị nếu giảm đau không
đủ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục đích và mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả của
NSAIDs (Thuốc chống viêm không Steroid) và Dầu Bơ (Avocado Oil) trên ngưỡng đau trong
trường hợp viêm xương khớp cùng với các mục tiêu sau:
• So sánh tác dụng khắc phục cơn đau của Thuốc chống viêm và Dầu
Bơ (Avocado Oil) kết hợp cùng với tập thể dục.
• Khả năng chịu đựng các hoạt động thể chất hàng ngày của
bệnh nhân.
• Cải thiện tình trạng đau khi ngồi xổm.
• Cảm giác khỏe mạnh của bệnh nhân.
Tổng số 90 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ của khoa Chỉnh hình.
Nghiên
cứu được thực hiện tại Khoa Dược và Chỉnh hình tại IGIMS, Patna.
Tổng số
ba nhóm là A, B và C đã được lấy.
Mỗi nhóm
bao gồm 30 bệnh nhân của cả hai giới và thuộc các nhóm tuổi khác nhau từ 18 đến
65 tuổi.
Nhóm A
được sử dụng Multivitamin với tập thể dục.
Nhóm B
được sử dụng NSAID (Thuốc giảm đau không Steroid).
Nhóm C
được uống dầu Bơ cùng với Tập thể dục. Các bài tập thể dục được thực hiện là
các bài tập tăng cường nhóm cơ Quadriceps, Hamstrings, Abductor và Adductor của
đùi.
Hình 1:
Tên gọi của các nhóm cơ đùi
Theo dõi
các bệnh nhân của tất cả các nhóm so sánh 2 lần: Sau 6 tuần và sau 3 tháng và
so sánh tác dụng và ngưỡng đau bằng thang điểm đầu gối của Oxford (Oxford knee
score) và điểm Analogue Visual. Điểm Oxford Knee đã được các nhà khoa học
xác nhận độ chính xác trong việc sử dụng trong việc đánh giá các liệu pháp điều
trị “không phẫu thuật” khác. Nó cũng được áp dụng cho những người bị các vấn đề
với đầu gối. Các thang đo tương tự trực quan có các đặc tính đo lường vượt
trội hơn so với các thang đo rời rạc, do đó có thể áp dụng nhiều phương pháp
thống kê hơn cho các phép đo.
6 Viên nén
paracetamol 650 mg x 2 lần/ngày được sử dụng ở bệnh nhân nhóm B, Viên nang
gelatin mềm dầu bơ [300 mg] ngày 1 lần được sử dụng ở bệnh nhân nhóm C.
Trong trường hợp đau cấp tính, viên nén Ibuprofen 400mg được sử dụng để cấp cứu
thuốc đối với bệnh nhân thuộc nhóm C và nhóm A.
Thời gian
nghiên cứu là 3 tháng.
Tiêu chí lựa chọn người nghiên cứu
• Chẩn đoán lâm sàng và chụp tia X quang Viêm xương khớp độ I
và II
• Đo mức độ Viêm khớp sau chấn thương
Độ tuổi
từ 18 đến 65 tuổi
Điều tra
ban đầu
• Chụp X-quang đơn giản, Chỉ số khối cơ thể (BMI), Trọng lượng cơ
thể
• Đo ngưỡng đau
Các xét
nghiệm sau 3 tháng đã được thực hiện để đo ngưỡng đau:
• Điểm đầu gối Oxford (Oxford knee score)
• Thang đo tương tự trực quan (Analogue Visual Score)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LỢI ÍCH CỦA VIỆC UỐNG DẦU BƠ ĐỐI VỚI BỆNH VIÊN KHỚP:
Kết quả
trung bình từ 90 bệnh nhân
Nhóm C đã đạt được điểm ngưỡng đau tốt hơn so với nhóm A và nhóm
B.
Nhóm B
chiếm thang điểm Analogue Visual Score trung bình là 3,37 và điểm đầu gối
oxford trung bình là 40,20, nhưng bệnh nhân vẫn có những về đau nhẹ và cứng
khớp nhẹ, trong khi bệnh nhân không có bất kỳ phàn nàn nào về đau khớp trong
Nhóm C sau quá trình trị liệu ba tháng bằng uống viên nang dầu bơ kết hợp tập
thể dục.
Dữ liệu
trên cho thấy những bệnh nhân dùng dầu bơ đã đạt được hiệu quả tốt khi giảm cơn
đau và chống viêm tốt hơn so với những bệnh nhân chỉ dùng Vitamin tổng hợp kết
với các bài tập hay sử dụng thuốc giảm đau không Steroid. Dầu bơ cũng cho
thấy phản ứng tốt hơn đối với tình trạng cứng khớp ở bệnh nhân so với những
bệnh nhân chỉ dùng NSAIDS và Vitamin tổng hợp với các bài tập. Sau khi sử
dụng 3 tháng, bệnh nhân không có bất kỳ phàn nàn nào về độ cứng khớp khi họ
đang dùng dầu Bơ. Kết quả từ các bảng cho thấy
Nhóm A Đã đạt được thang điểm Visual Analogue trung bình là 5,63
sau khi trị liệu ba tháng và đạt điểm đầu gối oxford trung bình (Oxford knee
score) là 19,80 sau khi trị liệu ba tháng (Bảng 1).
Nhóm B Đã
đạt được thang điểm Visual Analogue trung bình là 3,37 sau khi trị liệu ba
tháng và đạt được điểm trung bình của đầu gối oxford là 40,20 (Bảng 2).
Nhóm CĐã
đạt được thang điểm Visual Analogue trung bình là 2,27 sau khi trị liệu ba
tháng và đạt điểm đầu gối oxford trung bình là 42,10 sau khi trị liệu ba tháng
(Bảng 3).
THẢO LUẬN
Oxford Knee Score (OKS) là một bảng câu hỏi về kết quả được báo
cáo của bệnh nhân được phát triển để đánh giá cụ thể quan điểm của bệnh nhân về
kết quả sau phẫu thuật Tạo hình khớp gối. OKS sau đó đã được xác nhận để
sử dụng trong việc đánh giá các liệu pháp không phẫu thuật khác được áp dụng
cho những người bị các vấn đề với đầu gối.
OKS bao
gồm mười hai câu hỏi về chức năng và cơn đau liên quan đến đầu gối. Lợi
ích của bảng câu hỏi này là nó ngắn gọn, thiết thực, đáng tin cậy, hợp lệ và
nhạy cảm với những thay đổi quan trọng về mặt lâm sàng theo thời gian.
Chấm điểm cho điểm đau đầu gối Oxford (Oxford knee score)
Điểm từ 0 đến 19 cho thấy tình trạng viêm khớp gối nặng. Có
khả năng cao là bạn có thể phải áp dụng một số hình thức can thiệp phẫu
thuật, khi đó hãy liên hệ với bác sĩ của bạn để được tư vấn.
Điểm từ 20 đến 29 có thể cho thấy tình trạng viêm khớp gối vừa đến
nặng. Gặp bác sĩ của bạn để được đánh giá và chụp X-quang. Cân nhắc
tham khảo ý kiến can thiệp phẫu thuật.
Điểm 30 đến 39 Có thể cho thấy viêm khớp gối nhẹ đến trung bình. Cân
nhắc đến gặp bác sĩ để được đánh giá và có thể chụp X-quang. Bạn có thể
được điều trị không phẫu thuật, chẳng hạn như tập thể dục, giảm cân hoặc kết
hợp sử dụng thuốc chống viêm.
Điểm 40 đến 48 Có thể cho thấy chức năng khớp đạt yêu cầu. Có
thể không cần bất kỳ điều trị chính thức nào. Thang đo tương tự (VAS) là
một công cụ đo lường một đặc tính hoặc thái độ được cho là nằm trong phạm vi
liên tục của các cơn đau và không thể đo trực tiếp một cách dễ dàng. Ví
dụ, số lượng cơn đau mà một bệnh nhân cảm thấy dao động trong một chuỗi liên
tục từ không đến cực kỳ đau.
VAS [Visual Analogue Scale] có thể được đo theo một số cách, bao
gồm
• Thang điểm có điểm giữa, thang điểm hoặc số (thang đánh giá
số)
• Thang đo hình đồng hồ (thang đo tương tự đường cong)
• "Hình hộp" bao gồm các vòng tròn cách đều nhau
(một trong số đó đối tượng phải đánh dấu)
• Thang điểm với các thuật ngữ mô tả cách quãng dọc theo một đường (thang đánh giá đồ họa hoặc thang đo Likert). Điểm VAS được xác định bằng cách đo tính bằng milimét từ đầu bên trái của đường thẳng đến điểm mà bệnh nhân đánh dấu.
Dầu bơ là một loại dầu ăn được ép từ thịt quả Perseaamericana (quả bơ) không giống các loại dầu thực vật khác ép từ hạt. Dầu bơ là một loại dầu thực phẩm, nó được sử dụng như một thành phần được thêm vào trong các món ăn khác và sử dụng như các loại dầu thực vật khác. Nó cũng được sử dụng để bôi trơn và dưỡng ẩm trong mỹ phẩm, nơi nó được đánh giá cao vì các đặc tính phục hồi và dưỡng ẩm của nó. Lợi ích của việc uống dầu bơ đối với bệnh viêm khớp khi Dầu bơ chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn và vitamin E, đồng thời giúp tăng cường sự hấp thụ của carotenoid và các chất dinh dưỡng khác. Bơ thuộc họ thực vật có hoa Lauracaea. Ban đầu bơ được coi là một loại rau nhưng sau đó người ta đã hiểu rằng nó là một loại quả 'hình quả lê' hoặc 'hình quả trứng' với vỏ màu xanh lá cây khô và có thịt bên trong. Chúng chủ yếu được trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới như ở California. Bơ rất giàu vitamin, chất xơ, protein và hàm lượng chất béo đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát một số bệnh như giảm nguy cơ viêm khớp, tiểu đường, đột quỵ và bệnh mạch vành, giúp giảm mức cholesterol, tăng trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và giúp trong việc ngăn ngừa sự phát triển của một số loại ung thư do đó được coi là một trong những “siêu thực phẩm”. Quả bơ đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm căng thẳng oxy hóa và viêm do sự hiện diện của một số lượng lớn các carotenoid xanthophyll như lutein và zeaxanthin rất giàu đặc tính chống oxy hóa. Dầu chiết xuất từ quả bơ (300mg) được phát hiện có tác dụng giảm đau đáng kể và cải thiện khớp ở những người bị thoái hóa khớp gối và hông. Chúng cũng có khả năng làm giảm các chất trung gian gây viêm như interleukin, prostaglandin, giảm sản xuất các enzym phân hủy. Bơ cũng chứa phytosterol và carotenoid, chẳng hạn như lutein và zeaxanthin. Quả bơ kích thích sự tổng hợp collagen và aggrecan bằng cách ức chế các cytokine gây viêm như IL-1, IL-6, IL-8, TNF và PGE2 thông qua điều chế NF-kappaB. Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy dầu bơ ức chế sự phân hủy fibrin bằng cách kích thích sự biểu hiện của chất ức chế hoạt hóa plasminogen (PAI-1). PAI-1 ức chế chất hoạt hóa plasminogen mô và urokinase (uPA), do đó ngăn chặn sự hoạt hóa plasminogen và ức chế sự phân hủy fibrin (sự phân hủy sinh lý của cục máu đông). Dòng proteinase tiêu sợi huyết và phá hủy mô này có thể đóng một vai trò trong viêm khớp xương thông qua biểu hiện thay đổi của các thụ thể uPA. Quả bơ hoạt động như một chất đồng hóa trong ống nghiệm, làm giảm sản xuất các chất trung gian gây viêm, bao gồm IL-1, IL-6, IL-8, protein viêm đại thực bào-1, NO, MMP-13, TNF-α và COX2 / PGE217. Dầu bơ không có bất kỳ tác dụng phụ nào ở liều điều trị nên tính an toàn của Dầu bơ tốt hơn nhiều so với thuốc giảm đau không sử dụng Steroid NSAIDS.
PHẦN
KẾT LUẬN
Lợi ích của việc uống dầu bơ đối với bệnh viêm khớp
Điều này được thể hiện rõ khi dầu bơ có khả năng kiểm soát tốt ngưỡng đau, cứng khớp và sưng
tấy đối với bệnh viêm khớp. Quả bơ cho thấy điểm số điểm đầu gối oxford và điểm Visual Analogue
tốt hơn so với thuốc giảm đau. Dầu bơ là một loại thực phẩm bổ sung và không
chứa bất kỳ tác dụng phụ đáng kể nào so với NSAIDS [Thuốc chống viêm không
steroid], glucosamine sulfate, chondroitin sulfate, sulfasalazineetc, vì vậy tinh dầu bơ (Dầu bơ) có thể được sử dụng trong thời gian dài điều trị trong trường hợp viêm
xương khớp. Dầu bơ có thể được sử dụng thay thế cho các loại thuốc bảo vệ
chondroprotective khác như glucosamine sulfate, chondroitin sulfate,
sulfasalazineetc, trong điều trị viêm xương khớp.
Viêm
xương khớp gây ra đau đớn và hạn chế về thể chất cho hàng triệu người. Cải
thiện chức năng khớp và hoạt động của bệnh nhân là mối quan tâm trung tâm của
sức khỏe cộng đồng nhằm cải thiện chất lượng và tuổi thọ. Mục đích không
chỉ để điều trị cơn đau mà còn để ngăn chặn sự khởi phát của bệnh. Quả
bơ có thể được chứng minh là một lựa chọn điều trị hiệu quả cho chứng viêm
xương khớp có triệu chứng, vì chúng đã được chứng minh là có đặc tính bảo vệ
chondroprothic, đồng hóa và chống chuyển hóa, cũng như chống viêm. Ở cấp
độ lâm sàng, Bơ giảm đau và cứng khớp đồng thời cải thiện chức năng khớp.
Nguồn tham khảo:
1. Osteoarthritis. National Institute of Arthritis and
Musculoskeletal and Skin Diseases. April 2015. Archived from the original on 18
May 2015. Retrieved 13 May 2015.
2. Glyn-Jones S, Palmer AJ, Agricola R, Price AJ, Vincent
TL, Weinans H, Carr AJ. Osteoarthritis. Lancet. 2015;386 (9991):376-87. (PMID
25748615).
3. Arden N, Blanco F, Cooper C, Guermazi A, Hayashi D,
Hunter D, et al. Atlas of Osteoarthritis. Springer; 2015:21. ISBN
978-1-910315-16-3. Archived from the original on 2017-09-08.
4. Flood J. The role of acetaminophen in the treatment
of osteoarthritis. The American Journal of Managed Care. 16 Suppl Management
(Suppl Management). March 2010:S48-54. PMID 20297877. Archived from the
original on 2015-03-22.
5. Xie F, Ye H, Zhang Y, Liu X, Lei T, Li S. Extension
from inpatients to outpatients: validity and reliability of the Oxford Knee
Score in measuring health outcomes in patients with knee osteoarthritis. Int J
Rheumatic Diseases. 2011 May;14(2):206-10.
6. Reips UD, Funke F. Interval-level measurement with
visual analogue scales in Internet-based research: VAS Generator. Behavior
research methods. 2008 Aug 1;40(3):699-704.
7. Xie F, Ye H, Zhang Y, Liu X, Lei T, LI SC.
Extension from inpatients to outpatients: validity and reliability of the
Oxford Knee Score in measuring health outcomes in patients with knee
osteoarthritis. Int J Rheumatic Diseases. 2011 May;14(2):206-10.
8.
Dawson J, Fitzpatrick R, Murray D, Carr A. Questionnaire on the perceptions of
patients about
total knee replacement. J Bone Joint Surgery. British
volume. 1998 Jan;80(1):63-9.
9. Gould D. Visual Analogue Scale (VAS). J Clin
Nursing. 2001;10:697-706.
10. Scott J, Huskisson EC. Graphic representation of
pain. Pain. 1976;2:175-84
11. Unlu NZ, Bohn T, Clinton SK, Schwartz SJ.
Carotenoid absorption from salad and salsa by humans is enhanced by the
addition of avocado or avocado oil. J Nutrition. 2005 Mar 1;135(3):431-6.
12. Morton JF. Avocado; In: Fruits of Warm Climates.
Creative Resource Systems, Inc., Winterville, NC and Center for New Crops &
Plant Products, Department of Horticulture and Landscape Architecture, Purdue
University, West Lafayette, IN. 1987:91-102. (ISBN 0-9610184-1-0).
13. Dreher ML, Davenport AJ. Hass avocado composition
and potential health effects. Critical reviews in food science and nutrition.
2013 Jan 1;53(7):738-50.
14. Mauviel A, Daireaux M, Hartmann DJ, Galera P,
Loyau G, Pujol JP. Effects of unsaponifiable extracts of avocado/soy beans
(PIAS) on the production of collagen by cultures of synoviocytes, articular
chondrocytes and skin fibroblasts. Rev Rhum Mal Osteoartic. 1989;56(2):207-11.
[PubMed].
15. Boumediene K, Felisaz N, Bogdanowicz P, Galera P,
Guillou GB, Pujol JP. Avocado/soya unsaponifiables enhance the expression of
transforming growth factor beta1 and beta2 in cultured articular chondrocytes.
Arthritis Rheum 1999;42(1):148-56. [PubMed].
16. Belcher C, Fawthrop F, Bunning R, Doherty M.
Plasminogen activators and their inhibitors in synovial fluids from normal,
osteoarthritis, and rheumatoid arthritis knees. Ann Rheum Dis.
1996;55(4):230-6. [PubMed].
17.
Heinecke LF, Grzanna MW, Au AY, Mochal CA, Rashmir-Raven A, Frondoza CG.
Inhibition of cyclooxygenase-2 expression and prostaglandin E2 production in
chondrocytes by avocado soybean unsaponifiables and epigallocatechin gallate.